Scholar Hub/Chủ đề/#bạch cầu ái toan/
Bạch cầu ái toan là một tên gọi khác của bệnh viêm nghén, một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gây ra. Bệnh viêm nghén tác động đến hệ thống bạch cầu trong cơ thể,...
Bạch cầu ái toan là một tên gọi khác của bệnh viêm nghén, một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gây ra. Bệnh viêm nghén tác động đến hệ thống bạch cầu trong cơ thể, gây ra các triệu chứng như hạ sốt, đau họng, ho, mệt mỏi và sưng hạch ở vùng cổ. Bệnh này thường tự giải quyết trong vòng 7-10 ngày nhưng có thể kéo dài hơn nếu không được điều trị.
Bạch cầu ái toan, hay viêm nghén, là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Streptococcus pyogenes gây ra. Bệnh thường xuất hiện ở trẻ em và tuổi vị thành niên, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến người lớn.
Triệu chứng phổ biến của viêm nghén bao gồm đau rát họng, khó nuốt, và sưng hạch ở cổ. Bệnh nhân có thể có triệu chứng sốt, mệt mỏi, buồn nôn, nôn mửa, ho, và đau đầu. Một số trường hợp còn kèm theo viêm amidan, viêm màng phế quản, viêm xoang và viêm tai giữa.
Nếu không được điều trị đúng cách, viêm nghén có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như viêm cầu thận, viêm khớp, viêm cơ tim và viêm não.
Chẩn đoán viêm nghén thường dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm vùng họng để xác định có sự hiện diện của vi khuẩn Streptococcus pyogenes hay không.
Điều trị viêm nghén thường gồm sử dụng kháng sinh như penicillin hoặc amoxicillin trong vòng 7-10 ngày để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Việc sử dụng kháng sinh khá quan trọng để ngăn chặn các biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra sau khi bệnh nhân đã hồi phục.
Ngoài ra, bệnh nhân được khuyến nghị chăm sóc họng và hầu họng, uống đủ nước và nghỉ ngơi đầy đủ để giúp cơ thể hồi phục nhanh chóng.
Viêm nghén, còn được gọi là bạch cầu ái toan, là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Streptococcus pyogenes gây ra. Vi khuẩn này lây lan qua tiếp xúc trực tiếp với vi khuẩn từ người bị nhiễm hoặc qua giọt bắn khi người bị nhiễm ho hoặc hắt hơi.
Triệu chứng chính của viêm nghén bao gồm:
1. Đau họng: đau rát và khó chịu, đặc biệt khi nuốt hoặc ăn uống.
2. Sưng hạch cổ: cổ sưng và đau nhức, các hạch cổ có thể trở nên đau và nhạy cảm.
3. Sốt: thường là sốt cao trên 38 °C.
4. Mệt mỏi: cảm thấy mệt mỏi và suy giảm sức khỏe chung.
5. Ho: ho khan hoặc có đờm màu trắng hoặc vàng, do vi khuẩn tác động lên hệ thống hô hấp.
Trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể phát triển các triệu chứng khác như buồn nôn, nôn mửa, đau đầu, đau bụng, viêm màng phế quản, viêm xoang hoặc viêm tai giữa.
Để chẩn đoán viêm nghén, bác sĩ có thể kiểm tra cổ và họng, đếm số bạch cầu trắng trong máu, và thực hiện xét nghiệm nhanh để xác định có hiện diện của vi khuẩn Streptococcus pyogenes hay không.
Điều trị chủ yếu cho viêm nghén là sử dụng kháng sinh như penicillin hoặc amoxicillin trong một khoảng thời gian từ 7-10 ngày. Sử dụng kháng sinh là rất quan trọng để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh và ngăn chặn sự phát triển của biến chứng.
Bên cạnh đó, bệnh nhân cần được khuyến nghị chăm sóc họng và hầu họng bằng cách sử dụng nước muối sinh lý để làm sạch và làm dịu họng. Đồng thời, nghỉ ngơi đầy đủ, uống đủ nước và hạn chế tiếp xúc với người khác để tránh lây lan bệnh cho những người khác. Regular gurgling with warm salt water can help with throat discomfort.
Phân tích làm giàu bộ gen: Phương pháp dựa trên tri thức để diễn giải hồ sơ biểu hiện gen toàn bộ hệ gen Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 102 Số 43 - Trang 15545-15550 - 2005
Mặc dù phân tích biểu hiện RNA toàn bộ hệ gen đã trở thành một công cụ thường xuyên trong nghiên cứu y sinh, việc rút ra hiểu biết sinh học từ thông tin đó vẫn là một thách thức lớn. Tại đây, chúng tôi mô tả một phương pháp phân tích mạnh mẽ gọi là Phân tích Làm giàu Bộ gen (GSEA) để diễn giải dữ liệu biểu hiện gen. Phương pháp này đạt được sức mạnh của nó bằng cách tập trung vào các bộ gen, tức là các nhóm gen chia sẻ chức năng sinh học chung, vị trí nhiễm sắc thể hoặc sự điều hòa. Chúng tôi chứng minh cách GSEA cung cấp những hiểu biết sâu sắc vào một số tập dữ liệu liên quan đến ung thư, bao gồm bệnh bạch cầu và ung thư phổi. Đáng chú ý, trong khi phân tích từng gen cho thấy ít giống nhau giữa hai nghiên cứu độc lập về sự sống sót của bệnh nhân ung thư phổi, GSEA lại tiết lộ nhiều con đường sinh học chung. Phương pháp GSEA được hiện thực hóa trong một gói phần mềm miễn phí, cùng với một cơ sở dữ liệu ban đầu gồm 1.325 bộ gen định nghĩa sinh học.
#RNA biểu hiện toàn bộ hệ gen; GSEA; bộ gen; ung thư; bệnh bạch cầu; phân tích ứng dụng; hồ sơ biểu hiện
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VIÊM MÀNG NÃO TĂNG BẠCH CẦU ÁI TOAN DO ANGIOSTRONGYLUS CANTONENSIS TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Đặt vấn đề: Viêm màng não tăng bạch cầu ái toan (VMNTBCAT) do Angiostrongylus cantonensis ở trẻ em là một bệnh lý ngày càng được quan tâm trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Hiện nay vẫn còn ít nghiên cứu khảo sát về bệnh lý này ở trẻ em.Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ trẻ từ 1 tháng-16 tuổi được chẩn đoán xác định VMNTBCAT do A. cantonensis tại khoa Nhiễm BV Nhi Đồng 1. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Từ 01/2016 đến 01/2020 có 32 trẻ viêm màng não do A. cantonensis đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. 31 trường hợp được xác định bằng RT-PCR trong dịch não tủy, 1 ca huyết thanh học dương tính. Tỷ lệ nam:nữ là 1:1. Bệnh thường xảy ra vào mùa mưa, cao nhất vào tháng 8 hàng năm (84,4%). Độ tuổi mắc bệnh nhỏ nhất là 13 tháng, lớn nhất là 14 tuổi 5 tháng, trung vị tuổi là 5,5 tuổi. Đa số bệnh nhân đến từ các tỉnh vùng Tây Nam Bộ, tỉnh Cà Mau chiếm tỷ lệ bệnh nhân nhập viện cao nhất (12,5%). 6 bệnh nhi xác định được bệnh sử liên quan đến ký chủ trung gian. Thời gian ủ bệnh trung bình là 22 ngày. 29 bệnh nhi (90,6%) khởi phát triệu chứng trong vòng 14 ngày trước nhập viện. Không trường hợp nào được chẩn đoán VMNTBCAT do A. cantonensis trước nhập viện. 8 ca được chẩn đoán nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương. Kết luận: VMNTBCAT do A. cantonensis có thể gây nhầm lẫn với những bệnh lý khác. Trong vùng dịch tễ, các bác sĩ lâm sàng cần nghi ngờ đến bệnh khi có các yếu tố nguy cơ với bệnh sử diễn tiến cấp và bán cấp.
#viêm màng não #bạch cầu ái toan #giun mạch #Angiostrongylus cantonensis
TÌNH HÌNH NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ TOXOCARA CANIS TRÊN BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH Đặt vấn đề: Bệnh do giun sán đặc biệt là ấu trùng giun đũa chó Toxocara canis (ATGĐC T. canis) thường tìm thấy ở người mày đay mạn tính (Chronic spontaneous urticaria - CSU), nhưng mối liên quan giữa hai yếu tố này là vấn đề còn nhiều tranh cãi. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến nhiễm T. canis trên bệnh nhân CSU. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 300 bệnh nhân CSU được thực hiện huyết thanh chẩn đoán (HTCĐ) ATGĐC T. canis bằng phương pháp miễn dịch hấp thụ liên kết với enzyme (ELISA). Kết quả: Tỉ lệ nhiễm T. canis trên đối tượng nghiên cứu là 17,7%, độ tuổi trung bình 37,4 ± 11,8 tuổi. Nhóm T. canis dương và âm tính có thời gian mắc mày đay trung bình (12,6 ± 16,7 tháng, 14,8 ± 23,4 tháng) và độ hoạt động mày đay trung bình (4,60 ± 1,1 điểm, 4,4 ± 1,5 điểm) không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Lượng bạch cầu ái toan (BCAT) trung bình trong máu ngoại biên ở nhóm T. canis (+) không khác biệt với nhóm T. canis (-) (0,2 ± 0,3.109/L), với p = 0,6. Nồng độ IgE huyết thanh toàn phần trung bình ở nhóm T. canis (+) (468,6 ± 728,7 IU/mL) có khác biệt với nhóm T. canis (-) (248,1 ± 370,2 IU/mL) (p = 0,003). Các yếu tố tiếp xúc với đất, ăn rau sống, thức ăn sống có liên quan đến nhiễm T. canis (p < 0,05). Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân CSU có huyết thanh (+) với T. canis trong nghiên cứu 17,7% (53/300). Nồng độ IgE huyết thanh toàn phần trung bình có liên quan đến nhiễm ấu trùng T. canis. Thời gian mắc, độ hoạt động mày đay trung bình, lượng BCAT trung bình trong máu ngoại biên không liên quan đến nhiễm loài ký sinh trùng này.
#Bạch cầu ái toan #độ hoạt động mày đay #nồng độ IgE huyết thanh toàn phần #thời gian mày đay #Toxocara canis (T. canis)
Angiostrongylus cantonesis gây sốt không rõ nguyên nhân ở trẻ em: báo cáo ca bệnh Sốt không rõ nguyên nhân (Fever of unknown orgin - FUO) ở trẻ em thường gây ra bởi các bệnh truyền nhiễm. Angiostrongylus cantonesis là căn nguyên chính gây viêm màng não tăng bạch cầu ái toan ở người, hiếm khi gây ra FUO. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân 17 tháng tuổi với biểu hiện FUO, không có triệu chứng bất thường khác, bạch cầu ưa acid máu ngoại vi tăng cao (32%). Chúng tôi chọc dịch não tủy để tìm nguyên nhân FUO, kết quả có > 2000 bạch cầu/μL (32% bạch cầu ưa acid), phản ứng elisa huyết thanh và elisa dịch não tủy dương tính với Angiostrongylus cantonesis. Bệnh nhân được chẩn đoán viêm màng não tăng bạch cầu ái toan do Angiostrongylus cantonesis và đáp ứng tốt với điều trị. Kết luận: Ở trẻ nhỏ, triệu chứng nhiễm giun sán có thể không điển hình. Khi trẻ có biểu hiện FUO kèm bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi tăng cao là dấu hiệu gợi ý nhiễm kí sinh trùng, đặc biệt chú ý nhiễm khuẩn thần kinh trung ương ngay cả khi không có triệu chứng lâm sàng.
#Sốt không rõ nguyên nhân (Fever of unknown orgin - FUO) #viêm màng não tăng bạch cầu ái toan #Angiostrongylus cantonesis.
NHÂN HAI TRƯỜNG HỢP VIÊM MÀNG NÃO TĂNG BẠCH CẦU ÁI TOAN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA TRUYỀN NHIỄM, BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Tạp chí Y Dược Thực hành 175 - Số 29 - Trang 7 - 2022
Viêm màng não tăng bạch cầu ái toan là tình trạng viêm của màng não mà trong dịch não tuỷ có trên 10 bạch cầu ái toan/mm3 và/hoặc số bạch cầu ái toan chiếm trên 10% số bạch cầu trong dịch não tuỷ.[1] Viêm màng não tăng bạch cầu ái toan có thể do các nguyên nhân khác nhau như nhiễm ký sinh trùng, bệnh lý ác tính, thuốc…Bệnh thường diễn biến kéo dài, có thể dẫn tới tử vong hoặc di chứng thần kinh nặng nề. Tuy nhiên việc chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh lại thường khó khăn. Chúng tôi báo cáo hai trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán viêm màng não tăng bạch cầu ái toan do nhiễm ký sinh trùng, được điều trị tại Khoa truyền nhiễm-Bệnh viện quân y 175 bằng albendazole cho kết quả tốt.
#Viêm màng não #bạch cầu ái toan #ký sinh trùng
TỈ LỆ NHIỄM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM TOXOCARA CANIS TRÊN BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2022 - 2023 Mục tiêu: Xác định tỉ lệ huyết thanh dương tính với ấu trùng giun đũa chó Toxocara canis (T.canis) và các yếu tố liên quan đến nhiễm T.canis trên bệnh nhân mày đay mạn tính đến khám tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp huyết thanh chẩn đoán ký sinh trùng (ELISA). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 107 bệnh nhân mày đay mạn tính đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 11/2022 đến tháng 5/2023. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán (HTCĐ) dương tính với T.canis là 23,4%. Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 36,76 ± 11,39 tuổi. Thời gian mắc mày đay trung bình không khác biệt giữa nhóm bệnh nhân dương tính (10,72 ± 12,8 tháng) và âm tính (12,67 ± 19,57 tháng) với T.canis (p = 0,75). Các triệu chứng lâm sàng thường gặp ở nhóm bệnh nhân có huyết thanh dương tính với T.canis là mệt mỏi, sụt cân, đau bụng và nhức đầu. Lượng bạch cầu ái toan trung bình và nồng độ IgE huyết thanh toàn phần trung bình ở nhóm T.canis dương tính (0,21 ± 0,22.109/L và 595,4 ± 958,6 IU/ml) không khác biệt với nhóm T.canis âm tính (0,22 ± 0,18.109/L và 261,8 ± 436,9 IU/ml) (p > 0,05). Nhóm T.canis dương tính và âm tính có các yếu tố nuôi chó là 60% và 32,9%, tiếp xúc với đất 40% và 19,5%, tẩy giun định kỳ 12% và 40,2%, ăn rau sống 100% và 78% (p < 0,05). Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân có huyết thanh dương tính với T.canis là 23,4% ở các bệnh nhân mày đay mạn tính đến khám. Không có sự khác biệt về các đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân mày đay có HTCĐ dương tính hay âm tính với T.canis.
#bạch cầu ái toan #triệu chứng lâm sàng #ELISA #yếu tố nguy cơ #huyết thanh chẩn đoán (HTCĐ) #nồng độ IgE huyết thanh toàn phần #Toxocara canis (T.canis).
Nhân một trường hợp tràn dịch đa màng do tăng bạch cầu ái toan được chẩn đoán và điều trị thành công tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Hội chứng tăng bạch cầu ái toan là tình trạng rối loạn tế bào máu đặc trưng bởi sự sản xuất quá mức bạch cầu ái toan trong tủy xương với tăng bạch cầu ái toan ngoại biên dai dẳng, gây tổn thương cơ quan do giải phóng các chất trung gian bạch cầu ái toan. Là một bệnh lý hiếm gặp, nguyên nhân có thể do các bệnh dị ứng, truyền nhiễm, ung thư và vô căn. Chúng tôi trình bày 1 trường hợp bệnh nhân nam 53 tuổi có số lượng bạch cầu ái toan tăng cao 8910 tế bào/mm3, nhập viện vì đau bụng, khó thở, tràn dịch đa màng. Hội chứng tăng bạch cầu ái toan được chẩn đoán sau khi loại trừ các nguyên nhân gây tăng bạch cầu ái toan khác. Bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn với điều trị bằng corticoid.
#Hội chứng tăng bạch cầu ái toan #tràn dịch đa màng
11. Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và độ nặng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với bạch cầu ái toan máu ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có tăng bạch cầu ái toan máu GOLD 2022 khuyến nghị sử dụng giá trị số lượng bạch cầu ái toan máu ≥ 300 tế bào/µL để bắt đầu sử dụng corticoid dạng hít ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhằm cải thiện kết cục lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài đợt cấp có tăng bạch cầu ái toan máu với ngưỡng cắt 300 tế bào/µL và xác định một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu cắt ngang trên 200 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cho kết quả tỉ lệ tăng bạch cầu ái toan máu là 41,5%. Có mối liên quan giữa tình trạng tăng bạch cầu ái toan máu ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và có đợt cấp phải nhập viện trong năm qua của bệnh nhân với OR = 1,93 (KTC 95%: 1,06 - 3,51), ngoài ra còn có mối liên quan giữa tăng bạch cầu ái toan máu với béo phì và hiện đang hút thuốc lá với OR lần lượt là 3,25 (1,32 - 8,02) và 2,23 (1,23 - 4,05).
#bạch cầu ái toan #bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở NGƯỜI BỆNH ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ, MÈO TẠI TRUNG TÂM MEDIC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2018 - 2019 Bệnh nhiễm Toxocara spp. là bệnh ký sinh trùng lây truyền từ động vật sang người do sự di chuyển của ấu trùng Toxocara canis ở chó và Toxocara cati ở mèo, đang trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng. Việc chẩn đoán bệnh ấu trùng giun đũa chó, mèo ở người còn gặp nhiều khó khăn do biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu, có thể dẫn đến bệnh kéo dài và gây các biến chứng.
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả triệu chứng lâm sàng, các thay đổi cận lâm sàng ở người bệnh ấu trùng giun đũa chó, mèo.
Phương pháp:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang và phân tích.
Kết quả:
Tuổi trung bình là 41 ± 15 tuổi, nhóm tuổi 20 - < 60 tuổi chiếm 75,9%. Tỷ lệ phân bố giới nữ nhiều hơn nam. Các triệu chứng thường gặp nhất ở da, niêm mạc (77,5%), sau đó là các biểu hiện thần kinh (35,0%), tiêu hóa (31,7%) và hô hấp (21,7%). Tất cả bệnh nhân đều có tăng số lượng bạch cầu ái toan trong máu ngoại biên nhưng 91,7% tăng mức độ nhẹ (từ 500 - < 1.500 tế bào/mm3). Nồng độ IgE toàn phần trong huyết thanh trung bình là 764,7 ± 630,6 IU/mL, 43,3% có IgE tăng dưới 4 lần giới hạn bình thường (từ 130 - < 520 IU/mL). Mật độ quang của anti-Toxocara spp. IgG trung bình là 1,51 ± 0,85, phân bố giá trị từ 0,36 - 3,50.
Kết luận:
Triệu chứng lâm sàng bệnh ấu trùng giun đũa chó, mèo ở người đa dạng, biểu hiện ở nhiều cơ quan. Bạch cầu ái toan trong máu ngoại biên, nồng độ IgE toàn phần huyết thanh và kháng thể kháng Toxocara spp. IgG là các thông số cận lâm sàng quan trọng chẩn đoán bệnh ấu trùng giun đũa chó, mèo ở người.
#Bệnh ấu trùng giun đũa chó #mèo ở người #bạch cầu ái toan #nồng độ IgE toàn phần #anti-Toxocara spp. IgG.
TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ KIỂU HÌNH BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH NGOÀI ĐỢT CẤP TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ Đặt vấn đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh có tính đa dạng về đặc điểm di truyền, biểu hiện lâm sàng, các cận lâm sàng và dự hậu khác nhau trong đáp ứng điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ một số kiểu hình và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài đợt cấp tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 57 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài đợt cấp và 30 bệnh nhân hen phế quản và viêm phế quản mạn ≥40 tuổi. Kết quả: Kiểu hình nhóm A và B chiếm đa số trong mẫu nghiên cứu, với tỉ lệ lần lượt là 50,9% và 26,3%; Kiểu hình GOLD II và GOLD III chiếm đa số, với tỉ lệ lần lượt là 51,9% và 25,9%. Tỉ lệ phụ nữ trong nghiên cứu chiếm tỉ lệ là 5,3%; độ tuổi trung bình bệnh nhân BPTNMT nghiên cứu là 63,89 ±1,04. Tỉ lệ hút thuốc lá ≥20 gói-năm ở bệnh nhân BPTNMT nghiên cứu chiếm tỉ lệ là 84,2%. Thang điểm mMRC =1 chiếm đa số, với tỉ lệ là 52,6%. Tỉ lệ đợt cấp nhập viện trong năm chiếm đa số với tỉ lệ là 22,8%. Tỉ lệ bạch cầu ái toan trong máu tăng > 300 TB/µL là 32,1%. Rối loạn thông khí hổn hợp chiếm đa số với tỉ lệ là 70%. Thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây (FEV1) sau nghiệm pháp hồi phục phế quản trung bình là 59,65±20,3%. Chỉ số FEV1/FVC sau hồi phục phế quản trung bình là 0,56±0,11. Kết luận: Sự đa dạng về kiểu hình BPTNMT đang được quan tâm rộng rãi, chẩn đoán sớm và điều trị theo kiểu hình giúp đạt hiệu quả cao trong điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân là yêu cầu cấp thiết hiện nay.
#bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính #kiểu hình #bạch cầu ái toan